Một số chính sách về bảo hiểm, lao động – tiền lương, trợ cấp tai nạn lao động…sẽ chính thức có hiệu lực từ tháng 3/2022.
Hướng dẫn về chi trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Từ ngày 1/3/2022,Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, thay thế cho Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH sẽ chính thức có hiệu lực.
Theo Thông tư mới, cách thức chi trả chế độ tai nạn lao động trong trường hợp đặc thù đã có sự điều chỉnh.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2021, trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng doanh nghiệp không đóng BHXH cho họ thì phải trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp số tiền tương ứng với chế độ trợ cấp mà đáng lẽ do cơ quan BHXH thanh toán.
Trước đây, việc chi trả số tiền trên có thể thực hiện một lần hoặc hàng tháng theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, Thông tư mới đã bổ sung thêm quy định về trường hợp các bên không thống nhất hình thức chi trả thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Quy định về cách tính tần suất tai nạn để giảm mức đóng BHXH
Ngày 28/12/2021, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH, trong đó hướng dẫn cách tính tần suất tai nạn lao động làm căn cứ để được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể, theo Điều 8 Thông tư 27, tần suất tai nạn lao động được tính theo công thức sau:
Ki = Ni nhân với 1.000 chia cho Pi. Trong đó:
– Ki là tần suất tai nạn lao động của năm.
– Ni là số lượt người bị tai nạn lao động và số người chết vì tai nạn lao động được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tính từ 1/1 đến hết 31/12 trong năm thứ.
– Pi là số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tính từ 1/1 đến hết 31/12 trong năm.
Tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất được tính như sau:
Ktb = K1 + K2 + K3 chia cho 3 Trong đó:
– Ktb là tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất.
– K1 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất (năm thứ 1).
– K2 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ nhất (năm thứ 2).
– K3 là tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm thứ hai (năm thứ 3). Cách tính này được áp dụng kể từ từ ngày 1/3/2022.
Nếu tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động trong 3 năm liền kề trước năm đề xuất thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội được xem xét giảm mức đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 0,5% xuống còn 0,3%.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Thông tư 2/2022/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Theo báo Người lao động, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/01/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:
– Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 2.473.000 đồng/tháng. (Trước đây, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV mức hưởng là 2.116.000 đồng/tháng).
– Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 2.400.000 đồng/tháng. (Trước đây, mức hưởng là 2.048.000 đồng/tháng).
– Đối với các chức danh còn lại: 2.237.000 đồng/tháng (Trước đây, mức hưởng là 1.896.000 đồng/tháng).
Thông tư 2/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế Thông tư 09/2019/TT-BNV. Chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 1/1/2022.
Thu thập thêm thông tin về thị trường lao động
Tại Thông tư 01/2022/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 10/3/2022, Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội yêu cầu thu thập thêm nhiều thông tin về thị trường lao động. Cụ thể:
– Thu thập thông tin về cung lao động: Ngoài thông tin về họ tên, ngày sinh, giới tính, trình độ giáo dục phổ thông, công việc hiện tại, tình trạng thất nghiệp… Thông tư mới yêu cầu bổ sung thêm thông tin về nhu cầu đào tạo, việc làm (Điều 7 Thông tư 01/2022).
– Thu thập thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Ngoài thông cá nhân, giấy phép lao động, vị trí công việc đang làm, quy định mới yêu cầu thu thập thêm thông tin về trình độ chuyên môn đào tạo và chuyên ngành đào tạo; hình thức làm việc; loại hình doanh nghiệp, tổ chức làm việc; kinh nghiệm làm việc; chứng chỉ hành nghề; địa điểm và thời gian làm việc (Điều 13 Thông tư 01/2022).
Các trung tâm dịch vụ việc làm sẽ là đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu thập các thông tin về thị trường lao động nói trên và báo cáo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bảo An