Chuyển tới nội dung

Giá vàng nhẫn hôm nay: Tăng giảm trái chiều

Trong khi, giá vàng thế giới đi ngang nhưng giá vàng nhẫn 9999 trong nước hiện đang được các doanh nghiệp niêm yết tăng giảm trái chiều.

Tại thời điểm khảo sát lúc 13h chiều ngày 9/9, giá vàng nhẫn 9999 được Công ty SJC niêm yết ở mức 77,15 triệu đồng/lượng mua vào và 78,55 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng cả 2 chiều mua và bán so với cuối tuần trước.

Trong khi đó, Công ty PNJ lại tăng 70.000 đồng chiều mua và 50.000 đồng chiều bán, niêm yết ở mức 77,3 triệu đồng/lượng mua vào và 78,45 triệu đồng/lượng bán ra. Còn Tập đoàn Doji giao dịch ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra, giá không đổi so với cuối tuần trước.

Giá vàng nhẫn hôm nay: Tăng giảm trái chiều.

Vàng miếng SJC đứng giá với 78,5 triệu đồng chiều mua vào, bán ra 80,5 triệu đồng. Chênh lệch giữa giá mua và bán vàng miếng SJC giữ ở mức 2 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng SJC cao hơn thế giới 6 triệu đồng/lượng, còn vàng nhẫn cao hơn 3,9 triệu đồng/lượng.

1. DOJI – Cập nhật: 09/09/2024 11:15 – Thời gian website nguồn cung cấp – / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
AVPL/SJC HN78,50080,500
AVPL/SJC HCM78,50080,500
AVPL/SJC ĐN78,50080,500
Nguyên liêu 9999 – HN77,250 ▼150K77,400 ▼150K
Nguyên liêu 999 – HN77,150 ▼150K77,300 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ78,50080,500
2. PNJ – Cập nhật: 09/09/2024 18:30 – Thời gian website nguồn cung cấp – / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM – PNJ77.300 ▲100K78.450 ▲50K
TPHCM – SJC78.50080.500
Hà Nội – PNJ77.300 ▲100K78.450 ▲50K
Hà Nội – SJC78.50080.500
Đà Nẵng – PNJ77.300 ▲100K78.450 ▲50K
Đà Nẵng – SJC78.50080.500
Miền Tây – PNJ77.300 ▲100K78.450 ▲50K
Miền Tây – SJC78.50080.500
Giá vàng nữ trang – PNJ77.300 ▲100K78.450 ▲50K
Giá vàng nữ trang – SJC78.50080.500
Giá vàng nữ trang – Đông Nam BộPNJ77.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang – SJC78.50080.500
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.977.300 ▲100K
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.977.200 ▲100K78.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99977.120 ▲100K77.920 ▲100K
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 9976.320 ▲100K77.320 ▲100K
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K)71.050 ▲90K71.550 ▲90K
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K)57.250 ▲70K58.650 ▲70K
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K)51.790 ▲70K53.190 ▲70K
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K)49.450 ▲60K50.850 ▲60K
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K)46.330 ▲60K47.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K)44.380 ▲60K45.780 ▲60K
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K)31.200 ▲40K32.600 ▲40K
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K)28.000 ▲40K29.400 ▲40K
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K)24.490 ▲30K25.890 ▲30K
3. AJC – Cập nhật: 09/09/2024 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
Trang sức 99.997,635 ▼10K7,810 ▼10K
Trang sức 99.97,625 ▼10K7,800 ▼10K
NL 99.997,640 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình7,640 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình7,740 ▼10K7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An7,740 ▼10K7,850 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội7,740 ▼10K7,850 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình7,8508,050
Miếng SJC Nghệ An7,8508,050
Miếng SJC Hà Nội7,8508,050
4. SJC – Cập nhật: 09/09/2024 08:19 – Thời gian website nguồn cung cấp – / So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG78,50080,500
SJC 5c78,50080,520
SJC 2c, 1C, 5 phân78,50080,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ77,150 ▼150K78,450 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ77,150 ▼150K78,550 ▼150K
Nữ Trang 99.99%77,050 ▼150K78,050 ▼150K
Nữ Trang 99%75,277 ▼149K77,277 ▼149K
Nữ Trang 68%50,729 ▼102K53,229 ▼102K
Nữ Trang 41.7%30,200 ▼63K32,700 ▼63K

Khảo sát vàng hàng tuần của Kitco News cho thấy các chuyên gia đang khá bi quan về triển vọng ngắn hạn của vàng.

Lukman Otunuga, Giám đốc phân tích thị trường tại FXTM, cho biết thị trường chú ý chặt chẽ đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Đây là thước đo lạm phát quan trọng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để quyết định lãi suất. Khả năng Fed sẽ giảm 25 hay 50 điểm cơ bản vẫn chưa rõ ràng.

Theo chuyên gia của FXTM, giá vàng có thể bị ảnh hưởng bởi báo cáo CPI trong tuần này. Thị trường đang kỳ vọng mức cắt giảm 25 điểm cơ bản của Fed trong tháng 9.

Cùng với dữ liệu lạm phát, thị trường còn tập trung vào cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu về chính sách tiền tệ. Các nhà phân tích cho rằng ngân hàng trung ương đang bị kẹt giữa áp lực lạm phát dai dẳng và hoạt động kinh tế chậm lại.

Tâm lý thị trường, như được phản ánh trong công cụ FedWatch của CME, hiện chỉ ra khả năng 100% về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 9. Công cụ này cho thấy khả năng 70% về việc cắt giảm 0,25% và 30% về việc cắt giảm đáng kể hơn với 0,5%. Những khả năng này đã thay đổi đáng chú ý sau các báo cáo kinh tế mới nhất, với tỷ lệ cắt giảm lớn hơn từ 40% xuống 30%. Dự đoán về việc cắt giảm lãi suất đã có tác động đến thị trường kim loại quý. Giá vàng tương lai giao tháng 12 ổn định ở mức 2.526,80 USD, giảm 20,30 USD hoặc 0,80%.

Ngọc Hưng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ quảng cáo:
Hotline: (028)62706698 – 0903851305 – 0971482407 (Mr.Trung Hiếu)
Email: thuonghieu.nn@gmail.com

© Thương Hiệu Ngày Nay. All right Reserved